Tải xuống tệp GPX cho bài viết này
Từ Wikivoyage

Sơn Đông (giản thể: 山东; phồn thể: 山東; bính âm: Shāndōng (trợ giúp·chi tiết); Wade-Giles: Shan-tung) là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc. Tên gọi "Sơn Đông" xuất phát từ vị trí của tỉnh này ở phía đông Thái Hành Sơn,[1] giản xưng của tỉnh Sơn Đông là "Lỗ", theo tên nước Lỗ thời cổ.

Các vùng[sửa]

Bản đồ # Tên Thủ phủ Hán tự
Bính âm
Dân số
(2010)
Diện tích
(km²)
Mật độ
(người/km²)
— Thành phố cấp phó tỉnh —
1 Tế Nam Thị Trung 济南市
Jǐnán Shì
6.814.000 8.177 833
2 Thanh Đảo Thị Nam 青岛市
Qīngdǎo Shì
8.715.100 11.026 790
Thành phố cấp địa khu —
3 Tân Châu Tân Thành 滨州市
Bīnzhōu Shì
3.748.500 9.447 397
4 Đức Châu Đức Thành 德州市
Dézhōu Shì
5.568.200 10.356 538
5 Đông Dinh Đông Dinh 东营市
Dōngyíng Shì
2.035.300 7.923 257
6 Hà Trạch Mẫu Đơn 菏泽市
Hézé Shì
8.287.800 12.238 677
7 Tế Ninh Thị Trung 济宁市
Jìníng Shì
8.081.900 11.285 716
8 Lai Vu Lai Thành 莱芜市
Láiwú Shì
1.298.500 2.246 578
9 Liêu Thành Đông Xương Phủ 聊城市
Liáochéng Shì
5.789.900 8.714 664
10 Lâm Nghi Lan Sơn 临沂市
Línyí Shì
10.039.400 17.186 584
11 Nhật Chiếu Đông Cảng 日照市
Rìzhào Shì
2.801.100 5.310 528
12 Thái An Thái Sơn 泰安市
Tài'ān Shì
5.494.200 7.761 708
13 Duy Phường Khuê Văn 潍坊市
Wéifāng Shì
9.086.200 15.829 574
14 Uy Hải Hoàn Thúy 威海市
Wēihǎi Shì
2.804.800 5.436 516
15 Yên Đài Lai Sơn 烟台市
Yāntái Shì
6.968.200 13.746 507
16 Tảo Trang Thị Trung 枣庄市
Zǎozhuāng Shì
3.729.300 4.550 820
17 Truy Bác Trương Điếm 淄博市
Zībó Shì
4.530.600 5.938 763

Thành phố[sửa]

Các điểm đến khác[sửa]

Tổng quan[sửa]

Trước thời nhà Kim, Sơn Đông về mặt khái niệm địa lý là khu vực lưu vực Hoàng Hà rộng lớn ở phía đông Hào Sơn, Hoa Sơn hoặc Thái Hành Sơn. Thời cổ, trên địa bàn tỉnh Sơn Đông ngày nay có nước Tề và nước Lỗ. Sơn Đông nằm ở duyên hải phía đông Trung Quốc, thuộc hạ du Hoàng Hà, là địa phương cực bắc của vùng Hoa Đông. Tỉnh lị của Sơn Đông là Tế Nam. Ở một nửa phía tây, Sơn Đông giáp với các tỉnh khác tại Trung Quốc, từ bắc xuống nam lần lượt là: Hà Bắc, Hà Nam, An Huy và Giang Tô. Ở trung bộ, địa hình Sơn Đông cao đột ngột với đỉnh Thái Sơn là điểm cao nhất trên địa bàn. Bán đảo Sơn Đông giáp với Hoàng Hải, cách bán đảo Liêu Đông qua eo biển Bột Hải, bảo vệ Bắc Kinh-Thiên Tân và Bột Hải, đối diện với bán đảo Triều Tiên qua Hoàng Hải, đông nam bán đảo là vùng biển Hoàng Hải rộng lớn.

Tỉnh Sơn Đông có lịch sử lâu dài và văn hóa phong phú. Các nhà sáng lập tư tưởng Nho giáo như Khổng Tử và Mạnh Tử, nhà sáng lập tư tưởng Mặc gia là Mặc Tử, các nhà quân sự nổi tiếng như Tôn Tử, Tôn Tẫn, Ngô Khởi đều được sinh ra ở Sơn Đông. Với dân số trên 90 triệu người, Sơn Đông là tỉnh có dân số đông thứ hai Trung Quốc, chỉ sau Quảng Đông. Sơn Đông là một tỉnh lớn công-nông nghiệp, đóng góp một phần chín giá trị của nền kinh tế Trung Quốc, tổng GDP của Sơn Đông đứng thứ ba tại Trung Quốc.

Địa lý[sửa]

Địa hình chủ yếu của Sơn Đông là đồng bằng. Tây bắc bộ, tây bộ, tây nam bộ của tỉnh đều là một bộ phận của bình nguyên Hoa Bắc rộng lớn. Trung bộ Sơn Đông có địa hình núi non hơn, trong đó Thái Sơn được biết đến nhiều nhất. Đông bộ Sơn Đông là bán đảo Sơn Đông nhiều đồi núi kéo dài ra đến biển; bán đảo này tách Bột Hải ở phía tây bắc với Hoàng Hải ở phía đông và nam. Đỉnh cao nhất ở Sơn Đông là đỉnh Ngọc Hoàng thuộc Thái Sơn với cao độ 1.545 mét (5.069 ft).

Hoàng Hà chảy qua tây bộ Sơn Đông, đổ ra biển ở vùng bờ biển bắc bộ Sơn Đông; đoạn sông chảy qua Sơn Đông được đắp đê hai bên, do bồi tích trong một thời gian dài nên lòng sông cao hơn các khu vực đất đai ngoài đê, ngoài ra một số vùng ở tây bộ Sơn Đông cũng thuộc lưu vực Hải Hà ở phía bắc và lưu vực Hoài Hà ở phía nam. Đại Vận Hà đi vào Sơn Đông ở phía tây bắc và tây nam. Hồ Vi Sơn (微山湖) là hồ lớn nhất Sơn Đông, với diện tích 1266 km². Chiều dài đường bờ biển của Sơn Đông là khoảng 3.000 kilômét (1.900 mi). Bán đảo Sơn Đông có một đường bờ biển nhiều đá với các các vách đá, vịnh và hải đảo. Vịnh Lai Châu là vịnh cực nam trong ba vịnh lớn của Bột Hải, nằm ở phía bắc bán đảo, giữa Đông Dinh và Bồng Lai. Vịnh Giao Châu nhỏ hơn nhiều vịnh Lai Châu, nằm ở phía nam bán đảo, cạnh Thanh Đảo. Quần đảo Trường Sơn (长山列岛) kéo dài về phía bắc từ bờ biển phía bắc của bán đảo.

Sơn Đông có khí hậu ôn hòa, nằm ở vùng chuyển giao giữa khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Cwa theo phân loại khí hậu Köppen) và khí hậu lục địa ẩm (Köppen Dwa) với bốn mùa phân biệt. Mùa hè nóng và mưa nhiều (ngoại trừ một vài khu vực ven biển), trong khi mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ trung bình của Sơn Đông là −5 đến 1 °C (23 đến 34 °F) vào tháng 1 và 24 đến 28 °C (75 đến 82 °F) vào tháng 7. Lượng mưa bình quân là 550 đến 950 milimét (22 đến 37 in), phần lớn là vào những tháng mùa hè, do ảnh hưởng của gió mùa.

Sơn Đông là một phần của khối phía Đông thuộc nền cổ Hoa Bắc. Bắt đầu vào Đại Trung sinh, Sơn Đông đã trải qua một quá trình mỏng hóa vỏ trái đất, một điều khác thường của một nền cổ và nó đã khiến lớp vỏ trái đất giảm từ 200 km xuống còn 80 km. Sơn Đông do đó đã từng chịu các ảnh hưởng kéo dài của núi lửa trong Phân đại Đệ tam. Một số thành hệ địa chất tại Sơn Đông có nhiều hóa thạch. Ví dụ như tại Chư Thành ở đông nam bộ Sơn Đông, người ta đã phát hiện ra nhiều hóa thạch khủng long. Một phát hiện lớn đã tìm được 7.600 xương khủng long, bao gồm hài cốt của tyrannosaurus và ankylosaurus, được công bố vào năm 2008, và được cho là bộ sưu tập lớn nhất từng được phát hiện

Ngôn ngữ[sửa]

Đến[sửa]

Đi lại[sửa]

Xem[sửa]

Làm[sửa]

Ăn[sửa]

Uống[sửa]

An toàn[sửa]

Tiếp theo[sửa]


Bài viết này còn ở dạng sơ khai nên cần bổ sung nhiều thông tin hơn. Nó có thể không có nhiều thông tin hữu ích. Hãy mạnh dạn sửa đổi và phát triển bài viết!